Thông tin cần biết thêm về sản phẩm An Cung Ngưu Hoàng Hoàn

  • An Cung Ngưu Hoàng Hoàn cho tác dụng tỉnh não đối với bệnh nhân hôn mê

>> Xem tiếp
  • An Cung Ngưu Hoàng Hoàn Hoàn trong điều trị hôn mê do chấn thương sọ não

>> Xem tiếp
  • An Cung Ngưu Hoàng trong điều trị bệnh nhân xuất huyết não

>> Xem tiếp
  • An Cung Ngưu Hoàng Hoàn trong điều trị hôn mê Gan

>> Xem tiếp
  • An Cung Ngưu Hoàng Hoàn điều trị chức năng Gan bất thường sau viêm Gan

>> Xem tiếp
  • An Cung Ngưu Hoàng Hoàn trong điều trị bệnh thống phong

>> Xem tiếp
  • An Cung Ngưu Hoàng Hoàn trong điều trị bệnh đờ đẫn do mạch máu

>> Xem tiếp

An cung ngưu hoàng hoàn có công dụng thanh nhiệt, giải độc, chống co giật, khai khiếu tỉnh thần, là thuốc thành phẩm y học cổ truyền cần phải được trang bị dùng trong cấp cứu. Từ tháng 12 năm 1993 đến tháng 12 năm 1997, bệnh viện chúng tôi đã ứng dụng An cung ngưu hoàng hoàn để điều trị cấp cứu cho 33 bệnh nhân nhi sốt cao kéo dài hoặc kèm theo co giật tái phát do viêm đường hô hấp trên, bệnh viêm phổi nặng, viêm màng não do virus, viêm màng não mủ, nhiễm trùng huyết. Kết quả như sau:

1/ Số liệu lâm sàng:

1.1. Đối tượng:

33 bệnh nhân nhi, gồm 18 bệnh nhi nam và 5 bệnh nhi nữ. Tuổi nhỏ nhất là 6 tháng tuổi và tuổi lớn nhất là 14 tuổi. Liệu trình điều trị ngắn nhất là 1 ngày và dài nhất là 15 ngày. Viêm đường hô hấp trên có sốt cao co giật là 18 người, bệnh viêm phổi nặng là 5 người, viêm màng não virus 5 người, viêm màng não mủ là 2 người, nhiễm trùng huyết là 3 người. Tất cả bệnh nhi đều có dấu hiệu đặc trưng là sốt cao kéo dài hoặc co giật, nhiệt độ cơ thể trong 24 giờ 38,80­­C - 39,50C là 10 người; 39,00C - 40,50C kèm theo co giật nói sảng hôn mê là 18 người; sốt cao kéo dài hoăc sốt cao lặp đi lặp lại là 15 người. Số lượng bạch cầu < 4 x 109/L là 10 người; 10 - 26,5 x 109/L là 18 người, bình thường là 5 người. Chẩn đoán viêm phổi: Chụp phim phổi có bóng từng đám. Viêm màng não mủ, viêm màng não virus: dịch não tuỷ tương ứng với bệnh.

1.2. Phương pháp điều trị:

- Điều trị Tây y: 33 bệnh nhân nhi đều được điều trị nội trú, theo chẩn đoán Tây y, điều trị theo triệu chứng dùng thuốc thường quy theo từng bệnh như dùng thuốc chống viêm, chống virus, thuốc hạ sốt, chống co giật. Như: viêm phổi dùng thuốc chống co thắt, bình suyễn, chống ho; viêm màng não, viêm não dùng chống phù não, chống co giật, thuốc bảo vệ tế bào thần kinh não; nhiễm trùng huyết dùng phối hợp 2 loại kháng sinh phổ rộng có tác dụng hiệp đồng trở lên.

- Điều trị y học cổ truyền: Phân loại sốt cao phần khí có 18 người; sốt cao phần doanh có 5 người; sốt cao cả phần khí và phần doanh là 10 người. Liều dùng của An cung ngưu hoàng hoàn theo tuổi bệnh nhi. Thuốc được hoà tan trong nước sôi để nguội cho uống. Bệnh nhi 6 tháng tuổi: dùng 1/4 hoàn; 1 - 2 tuổi dùng 1/3 hoàn; 4 - 6 tuổi dùng 1/2 hoàn. Bệnh nhân hôn mê cho uống thuốc qua đường sonde. Bệnh nặng sau 3 - 4 giờ cho uống thêm 1 lần nữa.

1.3. Tiêu chuẩn đánh giá:

- Tốt: Hết co giật sau khi uống thuốc 10 - 20 phút, hạ sốt sau nửa ngày.

- Khá: Hết co giật sau khi uống thuốc 30 phút, 1 - 2 ngày sau mới hết sốt.

- Không tác dụng: Co giật tái diễn, 3 ngày sau vẫn không hết sốt.

2/ Kết quả:

Bảng kết quả điều trị(n)

Tốt

Khá

Không tác dụng

Viêm đường hô hấp trên

18

Viêm phổi nặng

4

1

Viêm màng não virus

3

2

Viêm màng não mủ

1

1

Nhiễm trùng huyết

1

1

1

Bệnh án diển hình: Bệnh nhân Chung, nam, 4 tuổi, sốt cao 1 ngày, co giật kéo dài 30 phút thì nhập viện. Khám khi nhập viện: nhiệt độ 400C, mạch 160 lần/phút, nhịp thở 56 lần/phút, thần trí bất tỉnh, co giật liên tục, hai mắt nhìn thẳng, miệng sùi bọt mép, sắc mặt nhợt nhạt, môi tím, đồng tử 2 bên to bằng nhau, cân xứng, phản xạ ánh sáng chậm chạp, cổ mềm, khí quản ở giữa, nhịp tim 160 lần/ phút, không nghe âm bệnh lý, 2 phổi có nhiều ran ẩm thô, bụng mềm, chân tay lạnh, không có dấu hiệu kích thích màng não, dấu babinsky (-) tính. Chẩn đoán khi nhập viện: Phế quản phế viêm kèm theo sốt cao co giật; phim X quang: Viêm hai bên đáy phổi. Sau khi nhập viện: Điều trị Luminal liều 50mg - tiêm bắp; Dexamethasone liều 3mg - tiêm tĩnh mạch; phúc phương Pyramidone - tiêm bắp; kháng viêm Cefataxine, Ribavirin; bệnh nhân vẫn sốt cao, không giảm, co giật liên tục. Cho dùng An cung ngưu hoàng hoàn 1/2 viên, hoà với 50 ml nước sôi để nguội cho uống qua đường sonde, 20 phút sau hết co giật. 1 giờ sau nhiệt độ giảm xuống còn 39,50C, 3 giờ sau còn 38,00C, thần trí tỉnh dần, tinh thần khá hơn. Sang ngày hôm sau nhiệt độ còn 37,00C.

3/ Bàn luận:

Thành phần chính của An cung ngưu hoàng hoàn là sừng tê giác, ngưu hoàng có tác dụng thanh nhiệt khai khiếu, tá hoả, giải độc; phối hợp với hoàng liên, hoàng cầm, chi tử để tá hoả thượng tiêu ở tâm phế nên có tác dụng rất tốt trong thanh nhiệt giải độc. Bởi vậy, trong những trường hợp nhiệt chứng thịnh tà độc nóng bỏng thì công hiệu hạ sốt của thuốc này rất hiệu quả. Đồng thời thuốc lại hạ sốt từ từ, không ra mồ hôi nhiều, không gây mất nước, sau khi hạ sốt, biện pháp điều trị hỗ trợ đúng cách sẽ không bị sốt tái phát. Thuốc này ngoài tác dụng thanh nhiệt giải độc, khai khiếu ra còn phối hợp với trân châu, chu sa có tác dụng an thần, bởi vậy nó có tác dụng thanh nhiệt chống co giật. Trong bài thuốc thanh nhiệt giải độc lại phối thêm những vị khai khiếu trừ uế như xạ hương, mai phiến, uất kim, cho nên tác dụng khai khiếu tỉnh thần của nó được phát huy đầy đủ. An cung ngưu hoàng hoàn được sử dụng rộng rãi trong chứng cấp: sốt cao, hôn mê, nói sảng, co giật, nhiệt độc uế trọc, sử dụng nó để cấp cứu những bệnh nhân nguy kịch sẽ phát huy tác dụng của nó.

Sản phẩm đáng quan tâm